THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Hiện nay, theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cùng với những chủ chương đường lối phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam thì việc cổ phần hóa, mua – bán, sáp nhập, hợp nhất,… là một trong những tiến trình, giải pháp các doanh nghiệp có thể thực hiện để tồn tại và phát triển bền vững. Theo đó, thẩm định giá trị doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp cho thấy bức tranh tổng quát về giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng phục vụ việc đưa ra quyết định đầu tư, cổ phần hóa, mua – bán, sáp nhập, hợp nhất …
1. MỤC ĐÍCH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
– Cổ phần hóa;
– Mua – bán, sáp nhập, hợp nhất, liên doanh, chuyển đổi hình thức;
– Thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp;
– Thế chấp, bảo lãnh vay vốn ngân hàng;
– Chứng minh năng lực tài chính;
– Phát hành cổ phiếu, bán cổ phiếu ra công chúng;
– Có những giải pháp cải tiến quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh;
– Cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu tư ra quyết định đầu tư vào các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trường tài chính.
2. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP BAO GỒM:
– Các doanh nghiệp, xí nghiệp nhà nước;
– Doanh nghiệp tư nhân;
– Công ty cổ phần;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. HỒ SƠ PHÁP LÝ
a. Các hồ sơ pháp lý liên quan đến Doanh nghiệp:
– Quyết định thành lập doanh nghiệp
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST)
– Các quyết định, công văn, văn bản liên quan đến mô hình hoạt động của từng Doanh nghiệp.
– Biên bản góp vốn
– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
– Các quyết định đổi tên khác, bổ sung chức năng….
b. Các tài liệu liên quan để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp:
– Bảng cân đối kế toán 3 năm (đối với DN sản xuất) và 5 năm (đối với DN dịch vụ) liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp (đã quyết toán thuế nếu có).
– Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (đối với DN sản xuất) và 5 năm (đối với DN dịch vụ) liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm tiến xác định giá trị doanh nghiệp (đã quyết toán thuế nếu có).
– Bảng lưu chuyển tiền tệ.
– Bảng cân đối tài khoản tại thời điểm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.
– Các bảng kê chi tiết các tài khoản:
• Tiền mặt: bảng kiểm kê quỹ tiền mặt
• Tiền gửi ngân hàng: Bảng kê tiền gửi Ngân hàng + bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng
• Các khoản đầu tư ngắn và dài hạn
• Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
• Chi phí trả trước dài hạn
• Các khoản phải thu
• Các khoản phải trả
• Hàng tồn kho
• Công cụ dụng cụ
• Các khoản vay ngắn và dài hạn (bảng đối số số dư tiền vay tại ngân hàng)
• Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả (bảng đối chiếu)
• Chênh lệch tỷ giá trong thanh toán (nếu có)
• Tài sản cố định
– Bảng kiểm kê tài sản của doanh nghiệp. Trong đó phân loại rõ những tài sản thuê mượn, nhận góp vốn liên doanh liên kết; tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý và tài sản đang dùng.
– Bảng kê chi tiết nguồn vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác (nếu có) như: vốn góp liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập Công ty TNHH:
– Báo cáo tài chính 5 năm đã được kiểm toán
– Hợp đồng góp vốn liên doanh
– Điều lệ thành lập Công ty liên doanh
– Bảng thống kê lãi liên doanh được chia từ khi được thành lập
– Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang
– Tất cả các giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản (bất động sản và động sản) của doanh nghiệp.
– Đối với đất và công trình xây dựng: giống phần Thẩm định giá Bất động sản
– Quyền sử dụng đất và công trình xây dựng trên đất: Giấy chứng nhận QSDĐ; Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng; Quyết định giao đất; Bản đồ hiện trạng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Hợp đồng thuê đất,… Bản vẽ hoàn công Hồ sơ dự toán; Bản vẽ thiết kế; Bản vẽ hiện trạng; Các hợp đồng thi công; Các biên bản nghiệm thu từng phần
– Dây chuyền máy móc, thiết bị: Hợp đồng kinh tế mua bán; Biên bản thanh lý hợp; đồng Biên bản bàn giao, nghiệm thu; Bản vẽ kỹ thuật; Các hoá đơn mua bán kê khai chi tiết Catalogue…
– Phương tiện vận chuyển
• Đối với phương tiện vận tải cơ giới đường bộ: Giấy chứng nhận đăng ký xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới; Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ
• Đối với phương tiện vận tải cơ giới đường thủy: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Biên bản kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa; Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa; Giấy chứng nhận cấp tàu; Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế; Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra; Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển
4. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Thẩm định giá trị doanh nghiệp được các thẩm định viên dựa vào Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 “Thẩm định giá doanh nghiệp” được Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.
Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.
Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.
Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.
Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.